Giới thiệu về CLB
Câu lạc bộ Tottenham Hotspur được thành lập vào ngày 5 tháng 9 năm 1882 bởi một nhóm học sinh do Bobby Buckle làm đội trưởng vốn là thành viên của đội cricket có tên Hotspur. Hơn một năm sau, nhóm học sinh được quản lý bởi thầy giáo dạy Kinh thánh là John Ripsher. Tới tháng 4 năm 1884, họ quyết định đổi tên thành "Tottenham Hotspur Football Club" nhằm tránh nhầm lẫn với đội bóng khác cùng tên Hotspur ở Luân Đôn.
Tottenham chính thức trở thành câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp vào ngày 20 tháng 12 năm 1895. Không lâu sau, Frank Brettell trở thành huấn luyện viên trưởng đầu tiên của Spurs. Ông ký hợp đồng với cầu thủ chạy cánh trái John Cameron, người sau này trở thành cầu thủ kiêm huấn luyện viên sau khi Brettell rời đi chỉ 1 năm sau đó. Cameron có vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp giúp đội bóng đăng quang danh hiệu đầu tiên đó là chức vô địch Southern League vào mùa giải 1899-00[16]. Chỉ đúng 1 năm sau, họ giành chức vô địch FA Cup mùa giải 1900-01, đánh bại Sheffield United 3-1 trong trận chung kết lượt về sau khi hòa 2-2 lượt đi. Tottenham trở thành câu lạc bộ đầu tiên dưới hạng vô địch quốc gia đạt được thành tích này kể từ khi Football League được thành lập vào năm 1888.
Tottenham Hotspur có truyền thống đối đầu với nhiều đội bóng, chủ yếu là các đội bóng lớn của Thủ đô London. Nổi tiếng nhất có lẽ là với câu lạc bộ cùng phía Bắc của thành phố, Arsenal. Mối thâm thù bắt đầu từ năm 1913 khi Arsenal chuyển từ sân Manor Ground ở Plumstead sang Sân vận động Highbury, và đặc biệt, kể từ khi bất ngờ thay thế chính Tottenham để thăng hạng lên giải cấp cao nhất First Division vào năm 1919. Ngoài ra, cổ động viên Spurs cũng có truyền thống đối đầu với các câu lạc bộ Chelsea và West Ham United.
Biệt danh: Gà Trống
Sân nhà: London Stadium
Chủ tịch đương nhiệm: Daniel Levy
Huấn luyện viên trưởng: Jose Mourinho
Thành tích đạt được của CLB:
Tottenham giành danh hiệu đầu tiên là FA Cup vào năm 1901, trở thành câu lạc bộ đầu tiên dưới hạng vô địch quốc gia làm được điều này kể từ khi Football League được thành lập vào năm 1888. Tottenham cũng là câu lạc bộ đầu tiên trong thế kỷ 20 giành cú đúp Cúp Liên đoàn và FA Cup vào mùa giải 1960-1961. Sau khi bảo vệ thành công FA Cup vào năm 1962, họ trở thành câu lạc bộ đầu tiên của Anh giành danh hiệu châu lục khi vô địch UEFA Cup Winners' Cup vào năm 1963. Spurs cũng giành chức vô địch mùa giải đầu tiên UEFA Cup vào năm 1972, trở thành câu lạc bộ đầu tiên của Anh giành được hai cúp vô địch châu Âu khác nhau. Từ năm 1950 tới hết thập niên 2000, đội bóng luôn giành được ít nhất một danh hiệu mỗi thập kỷ, ngang bằng kỷ lục với Manchester United. Tổng cộng, Tottenham giành được 2 chức vô địch quốc gia, 8 FA Cup, 4 Cúp Liên đoàn, 7 Siêu cúp Anh, 1 UEFA Cup Winners' Cup và 2 UEFA Cup. Họ cũng là á quân của UEFA Champions League 2018-19
Giải vô địch quốc gia 02 lần: 1950-51, 1960-61
Giải Hạng nhất Anh 02 lần: 1919-20, 1949-50
Cúp FA 08 lần: 1900-01, 1920-21, 1960-61, 1961-62, 1966-67, 1980-81, 1981-82, 1990-91
Cúp Liên đoàn Anh 04 lần: 1970-71, 1972-73, 1998-99, 2007-08
UEFA Champions League: Á quân: 2018-19
UEFA Europa League/C2(02 lần): 1971-72, 1983-84
Đội hình số áo cầu thủ mùa giải 2019/2020
STT | Tên Cầu thủ | Số Áo | Vị Trí |
1 | Hugo Lloris(ĐT) | 1 | Thủ môn |
2 | Toby Alderweireld | 4 | Hậu vệ |
3 | Jan Vertonghen | 5 | Hậu vệ |
4 | Davinson Sánchez | 6 | Hậu vệ |
5 | Son Heung-min | 7 | Tiền đạo |
6 | Harry Winks | 8 | Tiền vệ |
6 | Harry Kane | 10 | Tiền đạo |
7 | Erik Lamela | 11 | Tiền vệ |
9 | Michel Vorm | 13 | Thủ môn |
10 | Eric Dier | 15 | Tiền vệ |
11 | Moussa Sissoko | 17 | Tiền vệ |
12 | Giovani Lo Celso | 18 | Tiền vệ |
13 | Ryan Sessegnon | 19 | Tiền vệ |
14 | Dele Alli | 20 | Tiền vệ |
15 | Juan Foyth | 21 | Hậu vệ |
16 | Paulo Gazzaniga | 22 | Thủ môn |
17 | Steven Bergwijn | 23 | Tiền vệ |
18 | Serge Aurier | 24 | Hậu vệ |
19 | Lucas Moura | 27 | Tiền vệ |
20 | Tanguy Ndombele | 28 | Tiền vệ |
21 | Oliver Skipp | 29 | Tiền vệ |
22 | Gedson Fernandes | 30 | Tiền vệ |
23 | Ben Davies | 33 | Hậu vệ |
24 | Japhet Tanganga | 39 | Hậu vệ |
25 | Alfie Whiteman | 41 | Thủ môn |